Căn cứ Quyết định số 3433/QĐ-UBND ngày 25/12/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Hà Tĩnh năm 2024; Quyết định số 54/2019/QĐ-UBND ngày 27/9/2019 của UBND tỉnh về quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước và cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh về thực hiện CCHC; triển khai, thực hiện các Nghị quyết của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; các Nghị quyết của HĐND tỉnh và Kế hoạch,Quyết định của UBND tỉnh về ban hành Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 83-NQ/ĐU-KKT ngày 06/11/2020 của Đảng uỷ Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhiệm kỳ 2020-2025; căn cứ tình hình thực tế tại cơ quan, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về CCHC, tạo sự thống nhất, quyết tâm chính trị cao của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai, thực hiện các nội dung trọng tâm CCHC trong cơ quan nhằm tạo chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động về CCHC; nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công theo hướng hiện đại, nhanh chóng, thuận tiện; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm và sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Các nội dung CCHC phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn và các mục tiêu kinh tế xã hội của cơ quan.
- Cải cách hành chính phải gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy
và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại,
trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước; xây dựng chính quyền số, chính quyền điện tử với lộ
trình bước đi phù hợp.
- Cải cách hành chính phải gắn kết chặt chẽ và là nền tảng quan trọng góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; phải gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tại cơ quan, đơn vị với nhiệm vụ CCHC nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả; góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm động lực, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2024.
- Thực hiện CCHC tổng thể, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công, nâng tỷ lệ hồ sơ giải quyết qua DVC trực tuyến mức độ 3,4 và Dịch vụ bưu chính công ích, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; tăng thu hút đầu tư; phát triển hệ thống doanh nghiệp; đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn các Khu kinh tế, Khu Công nghiệp trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
- Triển khai, thực hiện kế hoạch CCHC năm 2024 phải đảm bảo đồng bộ,
toàn diện trên cả 6 lĩnh vực của CCHC, trong đó ưu tiên nguồn lực và tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo đối với các nhiệm vụ, nội dung được xác định là trọng tâm, có
tính đột phá trong năm 2024.
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế năm 2023; nâng cao chất lượng toàn diện triển khai CCHC tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc; xiết chặt kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC.
- Gắn kết chặt chẽ việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ CCHC năm 2024 bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Trung tâm trực thuộc xây dựng và ban hành Kế hoạch CCHC năm 2024 đảm bảo quy định, chất lượng và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
2. Thực hiện kiểm tra CCHC trong năm 2024 đảm bảo thực chất và đúng quy định.
3. 100% hồ sơ TTHC được giải quyết trước và đúng hạn; phấn đấu sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đạt từ 94% trở lên.
4. 100% nhân sự được bố trí đúng vị trí việc làm đã được phê duyệt; 100% CBCCVC trong kế hoạch được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
5. Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết đạt tỷ lệ tối thiểu là 90% số hồ sơ tiếp nhận.
6. 100% TTHC đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công (DVC) trực tuyến (toàn trình, một phần) và được cập nhật lên cơ sở dữ liệu quốc gia về 5 TTHC và công khai trên Cổng dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến đạt 70%; tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến toàn trình đạt 90%.
7. Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
8. 100% đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan hành chính nhà nước được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
9. Thực hiện kết nối liên thông cơ sở dữ liệu quản lý ngành qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung LGSP; hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung cấp tỉnh.
10. Ứng dụng hiệu quả phần mềm quản lý hồ sơ công việc, điều hành tác nghiệp, gửi nhận văn bản và chữ ký số, 100% văn bản (trừ văn bản thuộc các chế độ mật) được trao đổi trực tuyến trong nội bộ và giữa các cơ quan với nhau, tiến tới không chuyển văn bản giấy.
11. Tiếp tục áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 tại cơ quan; Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Cung ứng dịch vụ có lộ trình áp dụng hệ thống QLCL của Trung tâm.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
- Tập trung thực hiện có hiệu quả, chất lượng các nhiệm vụ CCHC theo lộ trình tại Quyết định số 3504/QĐ-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch CCHC của tỉnh năm 2024.
- Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về CCHC cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động của Ban, để bảo đảm kịp đà phát triển của các KKT, KCN, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; chú trọng nêu gương các tổ chức, cá nhân làm tốt công tác CCHC…
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của Ban việc cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần; dịch vụ bưu chính công ích để doanh nghiệp, nhà đầu tư biết, tiếp cận và sử dụng.
- Xây dựng, ban hành đầy đủ, đảm bảo chất lượng các Kế hoạch liên quan CCHC và chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả; hướng dẫn đơn vị sự nghiệp xây dựng kế hoạch CCHC.
- Tiến hành tự kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra tại các phòng ban, đơn vị, nhằm phát hiện những tồn tại, hạn chế và kịp thời thực hiện các giải pháp khắc phục. Đặc biệt đẩy mạnh thanh tra công vụ, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tổ chức thực hiện định kỳ theo tháng hoặc quý việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đã giải quyết TTHC tại cơ quan bằng các hình thức khác nhau theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC để nâng cao chất lượng giải quyết TTHC.
2. Cải cách thể chế
- Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước, kịp thời tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, hoặc kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương đối với các văn bản có sự thay đổi, điều chỉnh.
- Đổi mới, nâng cao công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Tổ chức thực hiện việc theo dõi tình hình thi hành văn bản QPPL trên địa bàn KKT, KCN thường xuyên nhằm xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm; kịp thời kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Cử công chức làm công tác pháp chế tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ; các buổi tọa đàm, hội thảo nhằm học hỏi những sáng kiến, những đơn vị thực hiện tốt công tác thể chế, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm để triển khai nhiệm vụ trong giai đoạn tiếp theo.
3. Cải cách thủ tục hành chính
- Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả, chất lượng Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC của Ban;
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa TTHC trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, kiến nghị loại bỏ TTHC, quy định hành chính gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các thủ tục hành chính đã được công bố sau đơn giản hóa, phân kỳ thời gian giải quyết. Tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Bộ phận một cửa.
- Cập nhật, công khai các TTHC theo thẩm quyền giải quyết trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, trên Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, trên Cổng thông tin điện tử của Ban. Thực hiện niêm yết các TTHC và địa chỉ tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính đầy đủ, khoa học tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC theo quy định.
- Triển khai Kế hoạch số hoá kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan giai đoạn 2020-2025 theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí để thông tin, tuyên truyền về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về các quy định hành chính tại KKT, KCN.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
- Đánh giá để điều chỉnh bố trí hợp lý chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn theo Quyết định 40/2023/QĐ-UBND ngày 04/10/2023.
- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của Ban và đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc tinh giản biên chế theo các kết luận, nghị quyết của cấp trên gắn với thực hiện việc kiểm tra kết quả triển khai thực hiện đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan hành chính làm cơ sở xác định tổ chức, bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng công vụ.
- Thực hiện quy định phân cấp trong các lĩnh vực theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lý giữa cấp trên với cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm, phù hợp với năng lực của cán bộ, công chức và các điều kiện cần thiết khác. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong thực thi nhiệm vụ.
5. Cải cách chế độ công vụ
- Đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức trong cơ quan nhà nước. Tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc, kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ theo Công điện số 280/CĐ-TTg và 968/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kết luận số 29-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Tĩnh và các văn bản quy định, hướng dẫn của tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2024. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm; gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức với việc bố trí, sử dụng, đào tạo đúng chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ; bổ sung kịp thời các kiến thức cơ bản về quản lý công, pháp luật, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ cho công việc để cán bộ, công chức, viên chức có nền tảng tư tưởng chính trị vững vàng, năng lực phân tích và giải quyết công việc tốt, nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, sự tận tụy trong giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức. Tổ chức thực hiện Kế hoạch số 310/KH-UBND ngày 18/8/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030” tại cơ quan.
- Tăng cường quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, không để xảy ra những vụ việc gây hậu quả và tác động tiêu cực do sự quan liêu trong quản lý, sự thiếu trách nhiệm, tắc trách, vô kỷ luật trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phục vụ Nhân dân;
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức làm cơ sở tinh giản biên chế, sắp xếp, điều chuyển, bố trí nhân sự phù hợp với vị trí việc làm để nâng cao hiệu quả hoạt động. Tiếp tục thực hiện việc chuẩn hóa, chuyển đổi, tích hợp cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức về cơ sở dữ liệu quốc gia cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổ chức sắp xếp, bố trí công chức theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức đúng quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức; Nghị định số 106/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng lộ trình: Đề án cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm đã được phê duyệt. Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007; Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đánh giá hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; rà soát, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức một cách chủ động, nhanh chóng.
- Thực hiện tốt các quy định về chế độ chính sách đối với cán bộ, CC, VC, người lao động kịp thời, đúng quy định.
6. Cải cách tài chính công
- Sửa đổi bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ; quy chế sử dụng xe ô tô công, quy chế dân chủ cơ sở gắn sát với tình hình thực tế của Ban và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung đã xây dựng. Hướng dẫn Trung tâm Xúc tiến đầu tư và cung ứng dịch vụ xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo sử dụng kinh phí tự chủ hiệu quả, đúng chế độ quy định.
- Đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.
- Tham gia các lớp tập huấn, nghiệp vụ về tài chính, ngân sách, kế toán; đồng thời kiểm tra, hướng dẫn đơn vị trực thuộc đảm bảo các đơn vị thực hiện đúng các quy định của nhà nước về tự chủ, nâng cao hiệu quả việc sử dụng ngân sách, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các trường hợp vi phạm chế độ, quy định tài chính và xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và phát triển chính phủ điện tử:
7.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị
- Tổ chức quán triệt, phổ biến, chỉ đạo và thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 22/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Tĩnh, phiên bản 2.0; định hướng phát triển Chính quyền số; lồng ghép xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án thực hiện hàng năm, gắn kiểm tra, đánh giá kết quả và vai trò của người đứng đầu trong CCHC.
- Triển khai ứng dụng hiệu quả nền tảng tích hợp, chia sẻ dùng chung cấp tỉnh (LGSP), kết nối liên thông với nền tảng tích hợp và chia sẻ quốc gia (NGSP) bảo đảm đồng bộ các hệ thống dữ liệu quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính quyền điện tử theo hướng Chính phủ số.
- Thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2024 đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Rà soát tích hợp các phần mềm liên quan công tác chỉ đạo điều hành. Tiếp tục triển khai nâng cấp, nhân rộng phần mềm quản lý tiến độ công việc. Thực hiện các chế độ báo cáo (báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội,…) trực tuyến và liên thông với hệ thống báo cáo quốc gia.
- Tiếp tục rà soát, chỉnh sửa cổng TTĐT để phù hợp với yêu cầu minh bạch thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên Cổng thông tin điện tử theo Nghị quyết số 22/2016/NQ-HĐND ngày 24/9/2016 của HĐND tỉnh và Quyết định số 739/QĐ-UBND ngày 22/03/2017 của UBND tỉnh.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả hệ thống dịch vụ công mức độ 3 và mức độ 4, kết hợp thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khai thác dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ công sử dụng hệ thống bưu chính công ích trong giao dịch hành chính.
7.2. Áp dụng ISO trong hoạt động của đơn vị
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch xây dựng và áp dụng, duy trì và cải tiến HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015 tại cơ quan năm 2024. Thường xuyên chỉ đạo, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tiến độ của Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 10/4/2018 của UBND tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò ý nghĩa tầm quan trọng của việc áp dụng hệ thống quản lý theo TCVN 9001:2015.
- Tích cực tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ về ISO hành chính cho cán bộ, công chức.
- Bố trí nguồn kinh phí hợp lý cho việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015.
(Kèm theo Khung nhiệm vụ trọng tâm thực hiện công tác CCHC năm 2024)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các phòng, đơn vị trực thuộc:
- Giao Văn phòng chủ trì theo dõi, đôn đốc các phòng, VPĐD, đơn vị trực thuộc thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này và xây dựng các kế hoạch liên quan đến nhiệm vụ của Văn phòng.
- Trưởng các phòng, VPĐD, đơn vị trực thuộc thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, phân công rõ trách nhiệm của từng cán bộ, CC, VC trong việc thực hiện nhiệm vụ CCHC, kiểm soát TTHC; khắc phục những mặt còn hạn chế về CCHC tại bộ phận; thực hiện đúng, đủ, kịp thời và tập trung cao đối với các nhiệm vụ trọng tâm CCHC theo lĩnh vực quản lý, được phân công phụ trách.
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt về trách nhiệm của cán bộ, CC, VC về các nội dung CCHC của Ban, đơn vị.
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư và CƯDV xây dựng các kế hoạch CCHC theo quy định.
- Giao Tổ kiểm soát thủ tục hành chính chủ trì xây dựng và chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung liên quan đến cải cách thủ tục hành chính.
2. Trách nhiệm cụ thể
Các phòng, VPĐD, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này tiến hành triển khai thực hiện theo đúng thời gian được giao (phụ lục kèm theo).
3. Chế độ Báo cáo
- Các phòng chuyên môn được giao nhiệm vụ tại Phụ lục của Kế hoạch này báo cáo kết quả thực hiện (lồng ghép nội dung vào báo cáo định kỳ) gửi về Văn phòng Ban để tổng hợp.
- Thời hạn nhận báo cáo chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối kỳ báo cáo
(không tính báo cáo năm). Thời điểm chốt số liệu của từng loại báo cáo cụ thể
như sau:
+ Báo cáo Quý I/2024: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15/12/2023 đến ngày 14/3/2024.
+ Báo cáo 6 tháng đầu năm 2024: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15/12/2022 đến ngày 14/6/2024.
+ Báo cáo Quý III/2024: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15/6/2024 đến ngày 14/9/2024.
+ Báo cáo tổng hợp năm 2024: Thời hạn nhận báo cáo chậm nhất là ngày 25/11/2024. Theo đó, thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15/12/2023 đến ngày 24/11/2024;
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả định kỳ gửi báo cáo số liệu tình tình giải quyết thủ tục hành chính và các đề xuất, kiến nghị theo thời gian quy định như trên.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các phòng, VPĐD, trung tâm phản ánh về Văn phòng Ban để tổng hợp, báo cáo đề xuất Lãnh đạo Ban xem xét, giải quyết theo quy định./.